Báo cáo Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển Kinh tế- Xã hội năm 2012;Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013
Lượt xem: 458

UỶ BAN NHÂN DÂN

HUYỆN BẮC HÀ

––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––

Số: 393/BC-UBND

Bắc Hà, ngày 28 tháng  12  năm 2012

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển Kinh tế- Xã hội năm 2012;

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013

––––––––––––

Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước và đầu tư phát triển tỉnh giao năm 2012; Chỉ thị số 01/2012/CT-UBND của UBND tỉnh về chỉ đạo điều hành kế hoạch với 10 nhóm giải pháp chủ yếu năm 2012. UBND huyện đã giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012 của huyện đồng thời ban hành Chỉ thị số 15/2011/CT-UBND, ngày 29/12/2011 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước huyện Bắc Hà năm 2012. UBND huyện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 và định hướng phát triển năm 2013, như sau :

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012.

Năm 2012 là năm thứ 2 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội của cả nước còn khó khăn, tình hình thời tiết khí hậu không thuận lợi; giá cả vật tư nông nghiệp vẫn ở mức cao; lãi xuất vay ngân hàng có giảm nhưng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn; Tình hình dịch bệnh phát sinh trên cây trồng, vật nuôi; Tình trạng phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương, di cư tự do, xuất cảnh trái phép sang TQ làm thuê, hoạt động đạo trái pháp luật diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Song dưới sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự giúp đỡ của các sở, ban, ngành của tỉnh, sự lãnh đạo trực tiếp của Huyện ủy Bắc Hà, UBND huyện đã thực hiện tốt vai trò chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Do đó năm 2012 kinh tế xã hội của huyện phát triển ổn định, duy trì nhịp độ tăng trưởng cao (12,9%), các chỉ tiêu KT- XH thực hiện hoàn thành góp phần cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ huyện khóa XXII, nhiệm kỳ 2010-2015, kết quả trên từng lĩnh vực cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012:

1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn:

1.1. Trồng trọt: Tổng diện tích ngô, lúa gieo trồng cả năm 7.561ha, tăng 45ha so với CK ([1]). Tập trung chỉ đạo nhân dân sử dụng giống mới năng suất cao vào sản xuất, năm 2012 tỷ lệ sử dụng giống lúa mới chiếm 88%, tăng 2% so với CK, giống ngô lai năng suất cao chiếm 76,49% tăng 13% so với CK; Đẩy mạnh tuyên tuyền, vận động nhân dân sản xuất tăng vụ, tổng diện tích tăng vụ đông xuân trên đất ruộng 1 vụ là 173 ha (Lúa tăng vụ: 34 ha; Ngô tăng vụ 116ha; Thuốc lá tăng vụ 18ha, Lạc 5ha). Bên cạnh đó huyện đã tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã thường xuyên bám sát đồng ruộng để kịp thời phát hiện, phòng trừ các loại sâu bệnh trên cây trồng, do đó năng suất và sản lượng các cây trồng đều tăng cao so với năm 2011. Tổng sản lượng lương thực có hạt là 26.145 tấn, đạt 101,4%KH, tăng 952 tấn so cùng kỳ, trong đó thóc 9.456 tấn, tăng 420 tấn, ngô 16.689 tấn, tăng 532 tấn so với CK, bình quân lương thực đầu người đạt 453 kg/người/năm, tăng 7kg/người/năm so cùng kỳ, giá trị sản xuất trên đơn vị canh tác 30,18 triệu, đạt 112%KH, tăng 2,82 triệu so với CK.

Trồng mới và thâm canh chè được huyện tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện; Năm 2012 diện tích chè trồng mới tập trung toàn huyện là 35,9ha tại 4 xã đạt 120%KH (ngoài ra huyện còn ứng kế hoạch năm 2013 trồng mới được 2,35ha chè tập trung); Thực hiện trồng dặm, trồng bổ sung đối với diện tích chè bị mất khoảng tại xã Bản Liền đảm bảo mật độ theo đúng quy định (325.800 bầu cây ≈ 37ha). Sản lượng chè búp tươi toàn huyện ước đạt 660 tấn, giá bán bình quân 7.000 - 7.500 đ/kg, do giá thành thu mua cao hơn so với CK nên thu nhập của người dân từ chè đã được cải thiện.

Cây thuốc lá tổng diện tích gieo trồng 83,5ha ([2]), đạt 104%KH. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết bất thuận, vụ xuân nắng hạn kéo dài, vụ hè thu, dải vụ thu đông mưa nhiều, dịch bệnh thối nhũn và héo xanh vi khuẩn phát sinh gây hại, do đó năng suất và sản lượng không đạt chỉ tiêu kế hoạch giao. Sản lượng ước đạt 58,1 tấn đạt 55,9%KH.

Cây ăn quả Tổng diện tích cây ăn quả các loại 1.139ha, sản lượng quả tươi đạt 2.660 tấn, đạt 89%KH, tăng 22 tấn so với CK, trong đó riêng sản lượng Mận Tam Hoa 1.500 tấn, chiếm 56,4% tổng sản lượng quả tươi, giá bình quân 12.000 - 15.000đ/kg; Trong năm đã thực hiện trồng mới 159ha cây ăn quả các loại, đạt 177%KH.

Cây rau màu phối hợp với Sở NN&PTNT tỉnh chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc diện tích rau chuyên canh (15,06ha), lũy kế năm 2012 toàn huyện gieo trồng 660ha rau đậu các loại, đạt 134%KH, tăng 183ha so với CK (chủ yếu là các loại: rau cải, bắp cải, bầu, mướp, su su...), sản lượng ước đạt 5.151 tấn, đạt 110%KH.

Cây dược liệu: Năm 2012, do ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu nên việc sản xuất cây giống Actiso gặp nhiều khó khăn chỉ đáp ứng 06ha hiện đang thực hiện thu hoạch, sản lương ước đạt 80 tấn lá tươi. Ngoài ra huyện còn chỉ đạo trồng thử nghiệm 3 mô hình cây dược liệu khác (Chè dây, Bạch truật, Đương quy) hiện cây giống sinh trưởng phát triển bình thường.

Một số cây trồng khác: Cây đậu tương tổng diện tích gieo trồng 584ha đạt 100%KH, tăng 8% so với CK, sản lượng đạt 580 tấn, đạt 105%KH ; Cây lạc diện tích gieo trồng 270ha, đạt 100%KH, tăng 8% so với CK, sản lượng đạt 281 tấn. Cây sắn diện tích trồng 750ha, sản lượng đạt 114,67 tấn, tăng 1% so với CK.

1.2 Chăn nuôi, thủy sản:  Tình hình sản xuất chăn nuôi trên địa bàn trong những tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, thách thức dịch lợn tai xanh, dịch bệnh LMLM phát sinh gây hại trên đàn gia súc. Trong tháng 4 và tháng 6/2012, dịch bệnh lợn tai xanh đã phát sinh gây hại tại xã Bảo Nhai và xã Bản Cái, dịch tại Phong Hải - Bảo Thắng uy hiếp ở xã Cốc Ly. UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh tập trung thực hiện các biện pháp khoanh vùng dập dịch, phun thuốc tiêu độc khử trùng và tiêu hủy số lợn bị mắc bệnh tai xanh theo đúng quy định ([3]). Thực hiện tiêm phòng vắc xin kỳ I, II/2012 theo đúng kế hoạch, tỷ lệ tiêm phòng đạt 93,4% . Theo kết quả điều tra 01/10/2012, tổng đàn trâu toàn huyện là 15.278 con đạt 92,6%KH, giảm 3%  so với CK; Đàn bò 1.713 con đạt 98,6%KH, giảm 13%  so với CK; Đàn ngựa 3.781 con đạt 86,3%KH huyện giảm 12% so với CK; Đàn lợn 36.094 con đạt 97%KH, giảm 2% so với CK; Đàn gia cầm 216.993 con đạt 98,6%KH, tăng 0,2% so với CK ([4]).

Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 26ha, tăng 18% so với CK, sản lượng 32 tấn, đạt 91%KH. Đã thực hiện mô hình thử nghiệm nuôi cá lồng trên lòng hồ thủy điện Bắc Hà (20 lồng). Tuy nhiên do nguồn nước mới chưa ổn định, mặt khác diễn biến thời tiết khí hậu bất thuận đã làm phát sinh bệnh đốm đỏ, lở loét trên đàn cá (hiện đã thực hiện 5/20 lồng)

1.3 Công tác Khuyến nông: Tập trung đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tích cực áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; Tổ chức tổng kết, đánh giá những kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông tìm biện pháp nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao; Trong năm tổ chức được 301 lớp tập huấn KHKT về sản xuất nông, lâm nghiệp với 11.157 lượt người tham gia, cấp phát 560 bộ tài liệu kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, 114 tờ thông báo, 560 tờ áp phích tuyên truyền về thời vụ sản xuất;

1.4 Lâm nghiệp: Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và trồng mới diện tích rừng năm 2012, trong năm đã thực hiện trồng mới 300ha rừng, đạt 100%KH ([5]), trồng rừng vốn doanh nghiệp thực hiện 40ha, đạt 40%KH; Tổ chức triển khai bảo vệ 13.370,8ha rừng, chăm sóc rừng các loại 735,7ha. Tỷ lệ tán che phủ rừng đạt 32,2%, đạt 103%KH, tăng 0,6% so với CK.

Công tác tuyên truyền quản lý bảo vệ rừng tiếp tục được tăng cường, trong năm đã tổ chức 62 buổi tuyên truyền về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) tại 20 xã với 2.309 lượt người tham gia; Chỉ đạo tổ chức 01 cuộc diễn tập PCCCR tại xã Lùng Cải, kết quả đạt loại giỏi. Tổ chức cho 643 hộ gia đình thực hiện ký cam kết BVR, PCCCR ; Xây dựng quy ước BVR tại 06 xã trọng điểm. Trong năm đã cấp phép khai thác vận chuyển, tiêu thụ lâm sản cho 123 hộ đình với khối lượng 1.755,569 m3 gỗ tròn các loại (từ nhóm IV-VIII). Tập trung tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên địa bàn, trong năm đã kiểm tra lập biên bản 22 vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng tăng 11 vụ so với năm 2011, xử phạt VPHC 59.500.000 đồng, tịch thu 5,509m3 gỗ nhóm I-VIII, 01 chiếc xe máy. Tuy nhiên do thời tiết khô hanh kéo dài trong tháng 3 và tháng 4 trên địa bàn huyện đã xảy ra 02 vụ cháy rừng làm thiệt hại 5,1 ha (Lùng Cải 3,2ha; Bảo Nhai 1,9ha), UBND huyện đã tiến hành xử lý các đối tượng vi phạm theo đúng quy định hiện hành.

1.5. Phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai: Trong năm 2012, thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp, mưa lớn kéo dài gây lũ quét đã làm  thiệt hại nghiêm trọng về người, CSHT và dân sinh, ước thiệt hại 65 tỷ đồng ([6]). Ngay sau khi xảy ra thiên tai TTHU -UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tập trung lực lượng khắc phục thiệt hại, giúp nhân dân ổn định cuộc sống ([7]).

1.6 Phát triển nông thôn: Để tập trung chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn, huyện đã tổ chức Hội nghị BCH để ban hành Nghị Quyết về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng để thực hiện thành công Chương trình NTM trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 -2015; Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân. Trong năm các tổ chức, cá nhân ủng hộ chương trình xây dựng nông thôn mới được 950,83 triệu đồng; 50,5 tấn xi măng; 1.289 m3 cát; 267 m3 đá, sỏi; nhân dân hiến  150.864 m2 đất để làm đường giao thông, nhà văn hóa, trường học; trên 50.000 cây cối các loại và trên 22.629 ngày công lao động. Đồng thời rà soát, kiện toàn BCĐ - BQL xã, Ban phát triển thôn, đồng thời thành lập Tổ điều phối cấp huyện, phân công các đồng chí lãnh đạo các cơ quan đơn vị phụ trách Chương trình XDNTM các xã theo đúng hướng dẫn của tỉnh. Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt 05 lĩnh vực ưu tiên xây dựng nông thôn mới năm 2012; Thực hiện công bố công khai quy hoạch nông thôn mới 20 xã; Xây dựng 20 bảng tin về tuyên truyền xây dựng NTM tại các xã; Cấp mới mỗi xã 02 loa cầm tay phục vụ công tác tuyên truyền, đồng thời chỉ đạo sửa chữa, bảo dưỡng 14 cụm loa không dây tại xã Tà Chải và Bảo Nhai. Tổ chức 13 lớp tập huấn kiến thức về xây dựng NTM (811 người tham gia); Xây dựng 38/38 điểm trường mầm non, (07/38 điểm trường đã hoàn thành); Tính đến ngày 26/12 đã mở mới được 86,6km đường GTLT đạt 74,2%KH, ước thực hiện đến hết tháng 12/2012 đạt 80%KH, đến hết tháng 01/2013 đạt 100%KH; Đổ mới được 14,5km đường BTXM, đạt 37 %KH, ước thực hiện hết tháng 12/2012 đạt 40%KH, hết tháng 01/2013 đạt 100%KH. Công tác sắp xếp ổn định dân cư tiếp tục được quan tâm, các hộ gia đình trong vùng có nguy cơ sạt lở, lũ ống, lũ quét được bố trí sắp xếp di chuyển kịp thời, trong năm đã thực hiện sắp xếp, di chuyển 54 hộ gia đình, đời sống sinh hoạt và sản xuất của các hộ gia đình sau khi được sắp xếp bước đầu được đảm bảo ổn định. Các chương trình dự án được tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện  đảm bảo khung thời vụ, hoàn thành giải ngân nguồn vốn đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra, phát huy hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ ([8]).

2. Sản xuất CN-TTCN; Xây dựng cơ bản, Tài nguyên & môi trường:

2.1. Sản xuất công nghiệp - Tiểu thu công nghiệp: Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, huyện đã tập trung tháo gỡ những khó khăn giúp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất CN -TTCN, do vậy các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thu công nghiệp duy trì ổn định. Huyện đã tập trung đôn đốc các nhà máy thủy điện trên địa bàn đẩy nhanh tiến độ thi công để đưa vào sản xuất, trong năm đã có 3 nhà máy thủy điện hoàn thành đưa vào sản xuất (Tổng công xuất các nhà máy đang hoạt động trên địa bàn là 146MW). Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN (giá thực tế) 72,18 tỷ đồng, đạt 103,1%KH huyện, tăng 20% so với CK, (giá cố định) 17 tỷ đồng, đạt 100%KH, tăng 13% so với CK. Sản lượng các sản phẩm CN - TTCN trên địa bàn tiếp tục được duy trì, cơ bản các sản phẩm chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ. Trong năm đã thực hiện hỗ trợ 220 triệu đồng (nguồn vốn khuyến công năm 2012) cho 02 công ty và 02 cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn.

2.2 Xây dựng cơ bản: Do thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp và sự năng động trong chỉ đạo điều hành trong năm 2012, nên huyện đã huy động được nhiều nguồn lực đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, diện mạo nông thôn từng bước được đổi mới. Đặc biệt trong năm huyện đã tập trung bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, công trình hoàn thành, hạn chế bố trí vốn cho các công trình khởi công mới, khắc phục tình trạng vốn bố trí dàn trải, phân tán để sớm đưa công trình bàn giao đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên do thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ Tướng Chính Phủ nên nhiều quy trình thủ tục đầu tư thanh toán vốn thay đổi làm chậm tiến độ triển khai thực hiện. Mặt khác chế độ tiền lương, giá cả, nguyên vật liệu tăng cao nên phải phê duyệt điều chỉnh nhiều lần đã ảnh hưởng đến tiến độ. Năm 2012, kế hoạch giao 287 công trình (gồm 20 chương trình, nguồn vốn)([9]), Tổng dự toán được duyệt 695.293 triệu đồng; kế hoạch vốn năm 2012 là 199.018 triệu đồng, khối lượng thực hiện đến 25/12/2012 là 181.852 triệu đồng đạt 91,37%KH vốn, bằng 165% so với CK, ước cả năm đạt 209.130 triệu đồng đạt 105%KH vốn; Giá trị thanh toán 137.102 triệu đồng đồng đạt 69%KH, bằng 134% so với CK, ước cả năm 154.618 triệu đồng đạt 78%KH vốn (Riêng nguồn 135 + NSTT đạt 100% ; có báo cáo chi tiết riêng).

2.3 Tài nguyên môi trường: Công tác bảo vệ môi trường, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản luôn được quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản được thực hiện đảm bảo theo đúng quy hoạch, trong năm đã thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 148 hộ gia đình, cá nhân, đạt 185% KH; Đăng ký chứng nhận quyền sử dụng đất cho 14 tổ chức; Quy hoạch 11 điểm mỏ cát, 25 điểm mỏ đá để khai thác phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức Hội thảo Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 -2015; Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác thu nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn, tổng số tiền thu sử dụng đất năm 2012 ước đạt trên 10 tỷ đồng([10]). Công tác bảo vệ môi trường tiếp tục được quan tâm, chú trọng, hoạt động thu gom rác thải, chất thải được quan tâm đầu tư, môi trường sống được cải thiện.

3. Về Tài chính, tiền tệ; Thương mại, dịch vụ:

3.1 Tài chính tiền tệ: Tập trung đẩy mạnh công tác thu ngân sách trên địa bàn, thường xuyên theo dõi xác định rõ từng địa bàn, từng danh mục, những khoản thu đạt thấp, những khoản thu còn nguồn để đôn đốc thực hiện. Do đó các chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đều vượt chỉ tiêu kế hoạch giao. Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2012 trên địa bàn ước đạt 46.522 triệu đồng, đạt 172,9%KH, tăng 39% so với năm 2011. Tổng thu cân đối ngân sách đạt 32.666 triệu đồng, đạt 165,8 %KH, tăng 66% so với CK. Tổng thu ngân sách huyện ước thực hiện 326.148 triệu đồng, đạt 105,9%KH, tăng 31% so với CK; Tổng chi ngân sách huyện đạt 326.148 triệu đồng đạt 105,9%KH, bằng 131 % so với cùng kỳ.

Hoạt động tín dụng: Tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ, các ngân hàng trên địa bàn đã  chủ động, tích cực trong công tác huy động vốn, thực hiện tốt chính sách lãi suất nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn lãi suất kinh doanh, nhất là vay vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tổng nguồn vốn huy động các ngân hàng đạt 178.320 triệu đồng, tăng 47% so với CK, tổng dư nợ các ngân hàng 549.765 triệu đồng, bằng 157% so với cùng kỳ (dư nợ cho vay hỗ trợ lãi xuất trên 230 tỷ đồng); Nợ xấu duy trì mức an toàn (0,29%).

3.2 Thương mại, dịch vụ: Các hoạt động thương mại trên địa bàn huyện trong năm 2012 cơ bản ổn định, không xảy ra tình trạng đầu cơ găm hàng tăng giá quá mức, các mặt hàng chính sách được cung ứng kịp thời, bán đúng giá niêm yết theo quy định của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách của TW, tỉnh về việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, quản lý chặt chẽ chi tiêu và nâng cao hiệu quả đầu tư công do đó chỉ số giá tiêu dùng đã giảm dần qua các tháng. Trong năm Đội quản lý thị trường số 4 đã thực hiện kiểm tra  979 lượt cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn (Kiểm tra độc lập 258 lượt, kiểm tra liên ngành 721 lượt) qua kiểm tra phát hiện 155 lượt cơ sở buôn bán, kinh doanh vi phạm (kinh doanh các mặt hàng đã hết hạn sử dụng, không niêm yết giá bán theo quy định, kinh doanh các mặt hàng cấm...), cơ quan chức năng lập biên bản xử phạt 16.000.000 đồng và buộc tiêu hủy tại chỗ toàn bộ số hàng đã hết hạn sử dụng (giá trị 45.159.000 đồng).

4. Văn hóa - xã hội:

4.1. Giáo dục và đào tạo: Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để để xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học và giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh  khó khăn vươn lên trong học tập. Qua tổng kết đánh giá năm học 2011 -2012 tỷ lệ huy động học sinh ra lớp ở các cấp học  luôn được duy trì tốt; Chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học có sự chuyển biến, học sinh đạt lực học khá giỏi ở các cấp học đạt ở mức cao: Trẻ 5 tuổi xếp loại đạt yêu cầu 98,9%; Tiểu học học sinh đạt lực học khá giỏi chiếm 56,7% tăng 3,4% so với CK; THCS học sinh đạt lực học khá giỏi chiếm 32,4%, tăng 1,2% so với CK; Tỷ lệ tốt nghiệp khối PTTH đạt 90,8% (tăng 5,5% so với CK); Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 9 xã đạt 112,5%KH. Năm học 2012-2013 toàn huyện có 75 trường học (khối trực thuộc 04 trường) với 849lớp, 17.031 học sinh; Tổ chức đón bằng công nhận 3 trường đạt chuẩn Quốc gia, lũy kế toàn huyện có 29 trường đạt chuẩn; Cơ sở vật chất trường lớp học tiếp tục được huyện quan tâm đầu tư đảm bảo công tác giảng dạy và học  tập, năm học 2012 -2013 huyện đã tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng 38 điểm trường ([11]). Lũy kế toàn huyện có 782 phòng học (trong đó kiên cố và bán kiên cố là: 666 phòng; Số phòng học tạm: 116 phòng chiếm 14,8% giảm 2,8% so với CK). Tuy nhiên thực hiện nhiệm vụ năm học còn những tồn tại, hạn chế đó là tỷ lệ chuyên cần chưa ổn định (nhất là đối với cấp học THCS); Cơ sở vật chất còn thiếu, số phòng học tạm còn chiếm tỷ lệ cao 14,8%; Phòng ở cho giáo viên học sinh bán trú chưa đáp ứng đủ so nhu cầu.

4.2. Công tác y tế, dân số và KHHGĐ: Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe của nhân dân tiếp tục được chú trọng quan tâm, các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế được đẩy mạnh, triển khai thực hiện. Công tác giám sát, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh nguy hiểm ở người, chương trình truyền thông dân số KHHGĐ, vệ sinh an toàn thực phẩm được đẩy mạnh. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện được tăng cường, lũy kế đến nay toàn huyện có 3.180 người tham gia BHXH; 54.685 người tham gia BHYT đạt 95,6% dân số; Tỷ lệ trẻ em  dưới 1 tuổi được tiêm và uống đủ 4 loại vắc xin phòng 8 bệnh là 99,8%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD là 27,9%, giảm 1,8% so với CK, đạt 90%KH; KHHGĐ đạt 100,2%KH; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 15,1%, giảm 9,2% so cùng kỳ. Tuy nhiên vẫn còn ở mức cao so với bình quân chung của tỉnh (BQ chung của tỉnh 11,2%).

4.3. Công tác đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo: Ngay từ đầu năm huyện đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp xóa đói giảm nghèo. Thực hiện cấp phát 41.717thẻ BHYT; Hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho 4.090 hộ với tổng kinh phí 459 triệu đồng; các chính sách hỗ trợ 102, 30a, 135, NĐ 49...được triển khai thực hiện kịp thời, phát huy hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo an sinh xã hội. Công tác thương binh liệt sỹ, người có công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa tiếp tục được triển khai sâu rộng trên địa bàn toàn huyện, năm 2012 phát động ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” được 236,124 triệu đồng, đạt 124,28%KH; Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 giảm 7,39% (779hộ) đạt 101,2%KH, tỷ lệ hộ nghèo còn lại 42,55%; Tỷ lệ hộ cận nghèo còn lại là 10,04%. Công tác lao động việc làm và xuất khẩu lao động được chú trọng, trong năm đã tổ chức 4 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn với tổng số 136 học viên tham gia đào tạo. Giải quyết việc làm mới cho 1.303 lao động đạt 108,5% KH, xuất khẩu 14 lao động đi lao động ở nước ngoài (03 lao động đi lao động tại Hàn Quốc; 11 lao động đi lao động tại Ả rập xê út).

4. Văn hóa, thông tin; Truyền thanh - truyền hình; Thể thao - du lịch:

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tiếp tục được tăng cường, phong trào xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư tiếp tục được củng cố và phát triển. Công tác thông tin tuyên truyền, phát tranh truyền hình được đẩy mạnh. Trong năm đã thực hiện được 60 buổi tuyên truyền lưu động; 50 buổi chiếu bóng lưu động; biểu diễn văn nghệ quần chúng 50 buổi; Tổ chức 15 cuộc (giải) hoạt động TDTT; Tổ chức thành công Hội diễn nghệ thuật quần chúng huyện Bắc Hà lần thứ nhất. Tham gia Hội diễn văn nghệ quần chúng tỉnh Lào Cai năm 2012, kết quả đạt giải ba toàn đoàn. Hoạt động du lịch trên địa bàn huyện năm 2012 tiếp tục được xúc tiến, tăng cường quảng bá do đó lượng khách du lịch đến với Bắc Hà tiếp tục tăng mạnh ước đạt 115.000 lượt khách, trong đó khách nước ngoài chiếm 35%, tăng 12.900 lượt khách so với năm 2011. Tuy nhiên hoạt động du lịch của huyện vẫn còn hạn chế : Cơ sở vật chất (nhà nghỉ, phòng nghỉ) chưa đáp ứng được so với sự gia tăng lượng khách đến Bắc Hà, nhất là vào những dịp cao điểm (Giải đua ngựa truyền thống, nghỉ lễ 30/4 và 1/5).

5. Công tác nội chính :

5.1. An ninh, chính trị: Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn huyện trong năm tiếp tục được duy trì ổn định; Triển khai thực hiện các kế hoạch tấn công, trấn áp các loại tội phạm, điều tra án, bắt giữ kịp thời các đối tượng gây án; Các vụ việc liên quan an ninh nông thôn được giải quyết kịp thời, không để tình hình phức tạp. Năm 2012, mặc dù huyện đã tập trung chỉ đạo ngăn chặn nhưng tình hình di cư, hồi cư, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương vẫn diễn biến phức tạp. Trong năm, có 336 trường hợp xuất cảnh trái phép sang Trung Quốc làm thuê, tăng 5 trường hợp so với CK (114 trường hợp đã trở về); Nhập cảnh trái phép 23 trường hợp, tăng 01 trường hợp so với CK; Di cư tự do 16 hộ 87 khẩu và 07 khẩu lẻ, giảm 42 hộ 201 khẩu so với cùng kỳ; Hồi cư 03 hộ 14 khẩu, giảm 59 hộ 315 khẩu so với CK; Phụ nữ bỏ địa phương đi không rõ lý do 97 trường hợp, tăng 05 trường hợp so với năm 2011 (có 8 trường hợp đã quay trở về địa phương); Phụ nữ bỏ địa phương sang Trung Quốc lấy chồng 18 trường hợp, tăng 3 trường hợp so với CK.

Hoạt động tôn giáo: Toàn huyện có 56 hộ, 160 khẩu hoạt động đạo Công giáo tăng 01 hộ 3 khẩu so với năm 2011; Có 980hộ/5.537khẩu/74thôn/16xã hoạt động đạo tin lành giảm 16 khẩu so với năm 2011. Trật tự xã hội xảy ra 76 vụ, việc (55 vụ phạm pháp hình sự; Ma túy 5 vụ;  vụ tai tệ nạn XH 17 vụ), tăng 22 vụ việc so với năm 2012.

Năm 2012, mặc dù các cơ quan chức năng đã tiến hành nghiều biện pháp kiềm chế , tình trạng tai nạn giao thông, tuy nhiên tình hình vẫn diễn biến phức tạp. Theo thống kê trên địa bàn trong năm 2012 (tính đến 15/12) xảy ra 04 vụ tai nạn nghiêm trọng làm 4 người chết và 02 người bị thương, thiệt hại 13 triệu đồng (không tăng, không giảm so với CK). Cơ quan chức năng đã  lập biên bản 661 lượt phương tiện vi phạm, tạm giữ 45 xe mô tô, 02 xe ô tô xử phạt 1.589 trường hợp vi phạm TTATGT, phạt tiền 369,72 triệu đồng.

5.2 Công tác quân sự quốc phòng: Duy trì thực hiện nghiêm chế độ trực SSCĐ, thông tin liên lạc thông suốt; Bố trí đất sử dụng làm thao trường của 21/21 xã, thị trấn với tổng diện tích là 182.400m2. Tổ chức luyện tập chiến đấu trị an 4/4 xã, kết quả 4 xã đều đạt loại khá; Tổ chức diễn tập chiến đấu trị an 4/4 xã, kết quả 3 xã đạt loại giỏi và 01 xã đạt loại khá. Tổ chức khám tuyển và gọi công dân lên đường nhập ngũ theo đúng quy định (Ngày 9/9/2012 đã tổ chức Lễ giao quân, quân số 60/60 công dân đạt 100%KH).

5.3. Công tác thanh tra; tiếp dân; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo ; Phòng chống tham nhũng:

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí luôn được UBND huyện quan tâm, chỉ đạo. Năm 2012, UBND huyện đã chỉ đạo Triển khai 08 cuộc thanh tra (04 cuộc theo kế hoạch, 01 cuộc thanh tra đột xuất và 03 cuộc thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã), qua thanh tra phát hiện 02 đơn vị có sai phạm, đã thu hồi nộp NSNN 23.857.500 đồng. Công tác tiếp dân được thực hiện duy trì thường xuyên, theo đúng quy định của pháp luật; Trong năm đã thực hiện tiếp 2.638 lượt công dân đến phản ánh, kiến nghị, đề nghị; Tổng số đơn thư tiếp nhận 122 đơn (14 đơn khiếu nại, tố cáo; 108 đơn kiến nghị, đề nghị, phản ánh), giảm 132 đơn thư so với năm 2011, các đơn thư đều được giải quyết dứt điểm không có đơn tồn đọng. Công tác phòng chống tham nhũng được các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm, tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và nhân dân.

5.4. Công tác Tư pháp - Thi hành án: Hoàn thành 02 đợt tuyên truyền pháp luật theo KH giao; Tiến hành kiểm tra rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo theo đúng quy định của luật (920 văn bản các loại). Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung 10 bản hương ước, quy ước thôn bản, của 3 xã; Đồng thời thực hiện tốt công tác chứng thực, đăng ký khai sinh, khai tử và công tác hòa giải ([12]). Công tác thi hành án đã có nhiều cố gắng, cơ bản số vụ việc mới phát sinh đều được thi hành xong, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật([13]).

5.4. Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, thi đua khen thưởng:

Tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận, hợp đồng, điều động, luân chuyển bổ nhiệm công chức viên chức theo đúng quy trình, quy định của pháp luật; Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn chuẩn bị văn kiện và tổ chức các kỳ họp HĐND theo đúng quy định. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Thủ Tướng Chính phủ  về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Tập trung thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính theo cơ chế 01 cửa, gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các cơ quan, đơn vị; Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 trên địa bàn huyện. Các phong trào thi đua tiếp tục được phát động triển khai sâu rộng trên địa bàn toàn huyện (công tác thi đua khen thưởng có báo cáo riêng)

Đánh giá chung: Năm 2012, mặc dù tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, đầu năm hạn hán, giữa năm mưa lớn kéo dài gây lũ quét, sạt lở đất, tình hình dịch bệnh phát sinh trên cây trồng, vật nuôi đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Song dưới sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự lãnh đạo trực tiếp của Huyện ủy Bắc Hà, sự chủ động, linh hoạt trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND huyện, sự vào cuộc tích cực của các phòng, ban chuyên môn và các xã nên tình hình kinh tế - xã hội  năm 2012 tiếp tục duy trì  mức tăng trưởng khá, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,9%; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (NLN 50,4% giảm 1,2%; CNXD 21,9% tăng 0,2%; DLDV 27,7% tăng 0,9%). Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 26.145 tấn tăng 952 tấn so với CK (đạt 98,6% mục tiêu đại hội). Lương thực bình quân đầu người đạt 453 kg, tăng 7kg so với năm 2011(đạt 101% mục tiêu đại hội) . Thu nhập bình quân đầu người đạt 10,8 triệu đồng tăng 1,3 triệu đồng so với năm 2011 (đạt 83,1%MTĐH); Giá trị  sản xuất trên 01 đơn vị diện tích  canh tác đạt 30,18 triệu đồng/ha, tăng 2,82 triệu đồng/ha so với năm 2011 (đạt 120,72%MTĐH); Tỷ lệ hộ nghèo giảm 7,39% so với năm 2011, công tác an sinh xã hội được quan tâm và triển khai thực hiện có hiệu quả; các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, bảo vệ môi trường được chú trọng và tiếp tục phát triển; cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có những chuyển biến; hoạt động đối ngoại bước đầu đạt được kết quả; chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

            Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình kinh tế xã hội năm 2012, vẫn còn một số khó khăn tồn tại: Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh LMLM, dịch lợn tai xanh phát sinh gây hại trên đàn gia súc, dịch bệnh héo xanh vi khuẩn gây hại trên diện tích thuốc lá, hạn hán ở vụ xuân, mưa nhiều ở chính vụ và vụ hè thu...Đặc biệt thiên tai xẩy ra gây lũ quét làm thiệt hại nghiêm trọng về người, cơ sở hạ tầng và dân sinh làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân; Tiến độ giải ngân các nguồn vốn đã được huyện tập trung chỉ đạo đẩy mạnh so với năm 2011, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; Công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng vẫn còn vướng mắc. Trật tự xã hội, an ninh nông thôn trong năm trên địa bàn huyện còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp, tình trạng di cư tự do, hồi cư, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương, hoạt động đạo trái pháp luật...vẫn còn xảy ra. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã được quan tâm, tuy nhiên năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ công chức vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND CÁC XÃ, THỊ TRẤN:

            1. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện:

Năm 2012, UBND huyện đã tổ chức 07 lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng hoạt động của Hội đồng nhân dân cho 480 đại biểu HĐND (nhiệm kỳ 2011 – 2016) của 21 xã, thị trấn. Bên cạnh đó, UBND huyện  tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với hoạt động của HĐND xã, thị trấn, hướng dẫn chuẩn bị các văn kiện phục vụ các kỳ họp thường kỳ và các kỳ họp bất thường theo đúng quy định. Tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri với đoàn đại biểu QH và đoàn đại biểu HĐND tỉnh trước, sau kỳ họp theo quy định ([14]).

2. Kết quả hoạt động của HĐND các xã, thị trấn:

2.1 Hoạt động kỳ họp:  Trước các kỳ họp Thường trực HĐND xã, thị trấn đã chủ động xây dựng kế hoạch, báo cáo với Thường trực Đảng uỷ, tổ chức hội nghị liên tịch với UBND-Uỷ ban MTTQ Việt Nam xã, thị trấn và Tổ trưởng các Tổ đại biểu HĐND thống nhất các nội dung, chương trình tổ chức các kỳ họp đảm bảo đúng luật, dân chủ, công khai, thiết thực được cử tri và nhân dân ghi nhận. UBND xã chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cán bộ chuyên môn, các bộ phận chuẩn bị đầy đủ các văn kiện có liên quan trình kỳ họp, Thường trực HĐND phân công cán bộ thẩm tra các báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình tại kỳ họp. Việc chuẩn bị các nội dung trình tại kỳ họp đảm bảo đúng quy trình, quy định của luật góp phần nâng cao chất lượng các kỳ họp.

2. Hoạt động tiếp xúc cử tri: Trong năm (đến 30/11) đã tổ chức 03 đợt tại 06 điểm tiếp xúc cử tri giữa Đoàn đại biểu HĐND tỉnh với cử tri các xã Tả Văn Chư, Lùng Phình, Lùng Cải và  xã Lầu Thí Ngài, Nậm Đét, Bảo Nhai  với 329 cử tri tham gia. Tổ chức 01 đợt tại 02 điểm tiếp xúc cử tri giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với cử tri các xã Bản Liền, xã Nậm Khánh với 60 cử tri tham gia. Thường trực HĐND các xã, thị trấn phối hợp với UBND, Uỷ ban MTTQ Việt Nam xã, thị trấn tổ chức được 84 lượt tiếp xúc cử tri với 3.448 cử tri tham gia.

Các ý kiến, kiến nghị của nhân dân chủ yếu tập trung về đầu tư nâng cấp, mở mới đường giao thông nông thôn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, một số ý kiến về nước sạch, sửa chữa nâng cấp một số công trình cấp nước sinh hoạt cho nhân dân và việc tăng cường kiên cố hoá kênh mương tại các xã. Nhìn chung các ý kiến, kiến nghị đã được UBND huyện chỉ đạo các ngành kiểm tra, đôn đốc và giải quyết kịp thời.

3. Hoạt động của Thường trực HĐND.

           Chuẩn bị và tổ chức tốt các kỳ họp HĐND, thực hiện mối liên hệ thường xuyên với UBND trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo các quy định của pháp luật như: Đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND, giải quyết kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân và những vấn đề bức xức mà cử tri và nhân dân quan tâm; cùng với UBND xã giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu KT-XH của địa phương.

            4. Công tác giám sát của HĐND xã.

 Năm 2012 HĐND các xã, thị trấn đã tổ chức được 46 cuộc giám sát, nội dung các cuộc giám sát chủ yếu: Chương trình làm đường bê tông xi măng theo Chương trình nông thôn mới, thực hiện Luật khiếu nại và tố cáo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, Giám sát chương trình dự án, chương trình hỗ trợ học sinh nghèo, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Uỷ ban nhân dân.

5. Hoạt động của Đại biểu, tổ đại biểu HĐND.

5.1. Đại biểu HĐND:

- Đại biểu HĐND giữ mối liên hệ thường xuyên với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thể hiện vai trò của người đại biểu, đại diện cho ý trí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của người đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật, tham dự đầy đủ các kỳ họp HĐND, duy trì mối liên hệ với cử tri, tiếp thu và phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND cùng cấp. Trong năm đã tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đại biểu HĐND với 480/494 học viên tham gia.

- Tham dự đầy đủ các kỳ họp của HĐND, duy trì mối liên hệ với cử tri, tiếp thu và phản ánh kịp thời tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với UBND huyện.

- Các đại biểu HĐND gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ được giao, không có đại biểu nào vi phạm kỷ luật.

5.2. Tổ đại biểu HĐND:

Các Tổ đại biểu HĐND các xã, thị trấn duy trì các hoạt động theo quy định của Luật và quy chế hoạt động của HĐND, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cử tri tại các đơn vị bầu cử, với Thường trực HĐND xã, thị trấn. Kết quả hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND các xã đã có chuyển biến tích cực, nhất là sau khi được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động của Hội đồng nhân dân, đã chủ động xây dựng được chương trình hoạt động. Tuy nhiên, một số HĐND xã chưa duy trì các cuộc họp tổ đại biểu HĐND theo quy định (mỗi quý họp ít nhất một lần) dẫn đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của Tổ đại biểu chưa cao.

Đánh giá chung: Năm 2012 dưới sự lãnh đạo của Thường trực Huyện uỷ - UBND huyện, sự vào cuộc của các cơ quan, đơn vị tay ngành tay xã, hoạt động của HĐND đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của từng địa phương; hoạt động của Thường trực HĐND các xã, thị trấn đã có trọng tâm, trọng điểm, bám sát vào Nghị quyết của Đảng bộ huyện, các văn bản chỉ đạo của UBND huyện. HĐND các xã, thị trấn đã nỗ lực cùng với hệ thống chính trị ở địa phương quyết định nhiều vấn đề quan trọng, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Tuy nhiên hoạt động của HĐND các xã, thị trấn vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Chưa thực sự tích cực nghiên cứu thảo luận hoặc các ý kiến phản biện, chất vấn. Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, và cán bộ công chức cấp xã của HĐND còn yếu, trình độ, năng lực của 1 số đại biểu HĐND chưa đáp ứng được yêu cầu.

              III. CÔNG TÁC CHỈ  ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND HUYỆN:

1. Thực hiện Nghị Quyết số 01/NQ-CP ngày 03/1/2012; Chỉ thị số 01/2012/CT-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh, ngay từ đầu năm 2012, UBND huyện đã ban hành Chỉ thị về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước huyện Bắc Hà năm 2012; Triển khai xây dựng Chương trình công tác năm 2012 và từng tháng của UBND huyện. Trong quá trình thực hiện việc chỉ đạo điều hành UBND huyện tập trung các biện pháp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế; Các hoạt động chỉ đạo điều hành luôn bám sát kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND- UBND tỉnh và Huyện ủy. Năm 2012, UBND huyện đã ban hành trên 5.000 văn bản các loại (trong đó 05 Chỉ thị; 2.480 Quyết định; 921 công văn chỉ đạo còn lại là các văn bản khác). Các văn bản được ban hành kịp thời, góp phần thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2012 trên địa bàn.

              2. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện 5 chương trình và 12 Đề án của BCH Đảng bộ huyện khóa XXII, nhiệm kỳ 2010 -2015 đã đề ra.

3. Đẩy mạnh quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch: Tổ chức công bố công khai Quy hoạch nông thôn mới của 20 xã; Tổ chức Hội thảo về quy hoạch sử dụng đất 10 năm (2010 -2020); Xây dựng kế hoạch phát triển cây dược liệu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Bổ sung quy hoạch phát triển vùng chè đến năm 2015; Phối hợp với Sở NN&PTNT rà soát, quy hoạch vùng cây ăn quả.

4. Tập trung chỉ đạo cung ứng kịp thời các loại giống, phân bón, vật tư nông nghiệp đảm bảo phục vụ đủ cho nhu cầu sản xuất của nhân dân. Tuyên truyền,  vận động nhân dân tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng tỷ lệ sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao, đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động hướng dẫn nhân dân chăm sóc, cải tạo diện tích cây ăn quả hiện có nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời việc buôn bán vận chuyển gia súc gia cầm bị bệnh vào địa phương; Chỉ đạo tập trung lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo rà soát, xây dựng bổ sung, phương án  phòng cháy, chữa cháy rừng , tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh các hương ước, quy ước bảo vệ rừng cho phù hợp.

5. Tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các cơ sở sản xuất TTCN, đồng thời hỗ trợ kinh phí cho cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn từ nguồn vốn khuyến công năm 2012.

6. Chỉ đạo quyết liệt trong công tác GPMB-BTTH, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về thực hiện cơ chế, chính sách đền bù, giải quyết dứt điểm những vướng mắc trong GPMB-BTTH các công trình trọng điểm; Chỉ đạo các cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường.

7. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh trên địa bàn; Quan tâm chỉ đạo trong công tác phòng chống buôn lậu, gian lân thương mại.

            8. Tập trung rà soát chi tiết từng khoản thu, xác định rõ từng địa bàn, danh mục, địa chỉ để thu ngân sách sớm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch; Triển khai thực hiện tốt Nghị Quyết 13/NQ-CP của Chính Phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn huyện; Đôn đốc triển khai đảm bảo tiến độ các dự án đầu tư, đặc biệt các dự án trọng điểm trên địa bàn thị trấn (Nhà hợp khối; Nhà thiếu nhi; Công viên hồ Na Cồ; Mở rộng chợ văn hóa Bắc Hà). Tăng cường chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản và giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.

9. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Hai không” với 04 nội dung và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Tiếp tục triển khai sâu rộng chủ trương xã hội hóa giáo dục đến tất cả các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trên địa bàn; Tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS ở các xã, thị trấn. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi.

10. Chỉ đạo tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh ở người; Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, quan tâm công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em, gia đình chính sách. Nâng cao chất lượng truyền thông về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; Duy trì thường xuyên, liên tục công tác kiểm tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

11. Đôn đốc triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo; Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án; Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân; Công tác thương binh, liệt sỹ, người có công và phong trào “ Đền ơn đáp nghĩa” được triển khai sâu rộng, ...đặc biệt không để xảy ra tình trạng thiếu lương thực, thiếu đói trong dịp tết, giáp hạt.

12. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và giải đua ngựa truyền thống; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong xây dựng NTM, đưa tin kịp thời các sự kiện chính trị văn hóa, các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

13. Tiếp tục chỉ đạo rà soát, kiện toàn bộ máy, chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; Chương trình cải cách hành chính; Triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn. Duy trì chế độ tiếp dân, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo  theo quy định của pháp luật, các đơn thư khiếu nại, tố cáo đều được UBND huyện, các cơ  quan, chính quyền các xã, thị trấn quan tâm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, không để xảy ra tình trạng bức xúc trong nhân dân, khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp; Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt Luật phòng chống tham nhũng.

14. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; Đổi mới nâng cao công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu đảm bảo theo đúng kế hoạch đề ra; Củng cố, duy trì trật tự, an ninh, kỷ cương, an toàn xã hội; Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an và lực lượng Quân sự xử lý tốt các vấn đề xảy ra ở cơ sở, đảm bảo an ninh nông thôn; Tổ chức tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân không di cư tự do, xuất cảnh trái phép đi lao động...Tăng cường đấu tranh , trấn áp các loại tội phạm, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế tai nạn giao thông ngay từ đầu năm; Hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Năm an toàn giao thông -2012” Do Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia phát động.

15. Chỉ đạo giải quyết ứng phó kịp thời các vấn đề phát sinh trên địa bàn: Thiên tai, lũ quét tại Nậm Lúc; Cháy rừng ở Lùng cải và Bảo Nhai.

2. Về thực hiện quy chế làm việc của UBND huyện:

Hoạt động điều hành của UBND huyện được thực hiện theo quy chế làm việc; Các vấn đề lớn được tập thể UBND huyện bàn bạc, thống nhất trước khi xin ý kiến chỉ đạo của TTHU và UBND Tỉnh.

Chế độ hội, họp, thông tin báo cáo được duy trì đảm bảo theo đúng quy định; Tổ chức 12 phiên họp định kỳ và hơn 180 cuộc họp, hội nghị, hội thảo  về các vấn đề thuộc cơ chế, chính sách , chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội.

3. Công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong huyện và các sở, ban ngành của tỉnh.

Trong năm, UBND huyện đã chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ cùng các tổ chức đoàn thể tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách Đảng và Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH và XĐGN tại địa phương; Th­êng xuyªn sao göi v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt cña Trung ­¬ng, cña TØnh ®Ó  phèi hîp vËn ®éng nh©n d©n tham gia qu¶n lý Nhµ n­íc, phát triển kinh tÕ - x· héi, giữa vững an ninh quèc phßng, x©y dùng cñng cè chÝnh quyÒn ë c¬ së. Trong năm đã có rất nhiều hoạt động phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan đoàn thể với UBND huyện như: Phối hợp với UB MTTQVN huyện tổ chức thành công các đợt tiếp xúc giữa đoàn đại biểu Quốc Hội, HĐND tỉnh với cử tri các xã trên địa bàn; Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên đã phối hợp thực hiện tuyên truyền vận động nhân dân ứng dụng KHKT vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, phát triển cây thuốc lá, cây dược liệu, tăng vụ ngô hè thu, phòng chống rét cho đàn gia súc, cải tạo tập tục lạc hậu, vệ sinh môi trường...; Phối hợp với Liên đoàn lao động huyện tổ chức các giải thi đấu thể thao nhằm đẩy mạnh phong trào luyện tập TDTD trong đội ngũ cán bộ công nhân viên...Bên cạnh đó UBND huyện tạo điều kiện thuận lợi cho UBMTTQ huyện và các đoàn thể tham gia quản lý Nhà nước, giám sát các hoạt động của UBND huyện theo Quy chế phối hợp giữa TT UBND huyện với TTUB MTTQ huyện và các đoàn thể.

Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các huyện bạn, các sở ngành của tỉnh để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, giữ gìn ANTT, trong năm đã tổ chức nhiều buổi làm việc với các Sở, ngành của tỉnh, các Công ty thuỷ điện trên địa bàn và các cơ quan, đơn vị giúp huyện nghèo theo chương trình 30a (Tổng công ty thép Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam) để bàn biện pháp giúp đỡ huyện thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển KTXH, XĐGN. Ngoài ra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện còn chủ động liên hệ với các sở, ban, ngành của tỉnh để được hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn phục vụ trong công tác chỉ đạo điều hành của huyện.

Phần thứ hai 

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2013

I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH:

Năm 2013 là năm bản lề, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hoàn thành toàn diện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện khóa XXII và 05 chương trình, 12 Đề án  trọng tâm giai đoạn 2011 - 2015. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 của cả nước còn khó khăn, kinh tế thế giới nhiều biến động khó lường. Nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 là nỗ lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế gắn với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phát triển bền vững. Đối với huyện Bắc Hà việc phát triển kinh tế xã hội năm 2013 có những thời cơ thuận lợi đan xen  những khó khăn, thách thức đòi hỏi chính quyền các cấp trong huyện cần nắm chắc để chủ động điều hành thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

            1. Thuận lợi:

- Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách ưu tiên đầu tư hỗ trợ đối với các huyện miền núi đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số như: Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, Quyết định 102/QĐ-TTg, các Chương trình mục tiêu Quốc gia về Y tế, giáo dục...Một số nhà máy thủy điện trên địa bàn đã hoàn thành đi vào hoạt động.

- Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tiếp tục được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo, đầu tư, đó sẽ là động lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn.

- Du lịch, dịch vụ trên địa bàn huyện trong những năm qua đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ, nên du lịch dịch vụ sẽ là một trong những yếu tố thúc dẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn trong những năm qua luôn giữ vững ổn định, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội; quần chúng nhân dân luôn tin tưởng và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, Nhà nước và các chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

            2. Khó khăn:

            - Dự báo tình hình thời tiết năm 2013, tiếp tục diễn biến bất thường, rét đậm, rét hại, mưa lũ, hạn hán cục bộ, có thể xảy ra trong năm  sẽ ảnh hướng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp, phá hủy cơ sở hạ tầng và đời sống của nhân dân.

            -  Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ có thể bùng phát, lây lan trên diện rộng.

            - Cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình công cộng về điện, đường, trường, trạm, nước sinh hoạt còn thiếu thốn; Tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

- Chất lượng cuộc sống của nhóm hộ mới thoát nghèo và hộ cận nghèo còn ở mức thấp, chưa đảm bảo bền vững nên nguy cơ tái nghèo cao. Các hộ thoát nghèo thực chất chỉ là vượt qua ngưỡng chuẩn nghèo, cuộc sống còn khó khăn. Một bộ phận người nghèo chưa nhận thức đúng về trách nhiệm của chính mình, còn tâm lý trông chờ ỷ lại, chây lười, thiếu quyết tâm vươn lên thoát nghèo.

- Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là cán bộ cơ sở; Trình độ dân trí hạn chế, phong tục tập quán sản xuất, sinh hoạt của một bộ phận dân cư còn rất lạc hậu.

- Tình trạng di dịch cư, hồi cư, truyền đạo trái pháp luật, tội phạm, tai tệ nạn xã hội vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây phức tạp tình hình, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO.

1. Năm 2013 là năm thứ 3 thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch phát triển KT- XH 5 năm 2011-2015, có ý nghĩa quyết định trong việc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu KT- XH để hoàn thành cả giai đoạn  2011-2015, do đó năm 2013, cần phải tập trung đẩy mạnh gắn các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, các Nghị quyết, chương trình của TW, của tỉnh và đặc biệt là 05 Chương trình và 12 Đề án của BCH Đảng bộ huyện để tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm.

2. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững; Coi phát triển nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm, lấy phát triển du lịch, dịch vụ là mũi nhọn, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là quan trọng.

3. Tiếp tục tập trung nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới ( ưu tiên đầu tư 2 xã Bảo Nhai, Tà Chải để đến năm 2015 đạt tiêu chí nông thôn mới). Tiếp tục quan tâm kiên cố hóa hệ thống thủy lợi, xây dựng, sửa chữa các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và nâng cao hiệu quả các công trình sau đầu tư. Đẩy mạnh việc thực hiện hiện cứng hóa đường GTNT, đường liên gia, ngõ xóm. Đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, tăng diện tích sử dụng giống mới năng suất, chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị sản xuất/đơn vị canh tác.

4. Tập trung phát triển chăn nuôi đàn gia súc để đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và tạo ra sản phẩm hàng hoá; Tiếp tục nghiên cứu có cơ chế chính sách khuyến khích phát triển thuỷ sản để khai thác diện tích mặt nước. Tập trung, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, tăng nhanh tỷ lệ tán che phủ rừng trên địa bàn.

5. Đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại và du lịch, dịch vụ nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương.

6. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục để sửa chữa, nâng cấp, xây mới phòng học thay thế các phòng học tạm; xây dựng nhà ở học sinh bán trú và nhà công vụ cho giáo viên đảm bảo công tác dạy và học; Chỉ đạo thực hiện tốt việc duy trì tỷ lệ chuyên cần; Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y, bác sỹ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân; Tập trung giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, giảm tỷ lệ sinh và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3; Chống tảo hôn và ngăn chặn kết hôn cận huyết thống.

7. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, an ninh nông thôn, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội; Chú trọng các giải pháp an sinh xã hội, đào tạo nghề và giải quyết việc làm; Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm của người dân.

8. Nâng cao năng lực hệ thống chính trị, thực hiện tốt quy chế dân chủ, phát huy sức mạnh khối đoàn kết các dân tộc tạo sự đồng thuận của nhân dân trong XĐGN, phát triển kinh tế xã hội, xây dựng NTM.

III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2013:

3.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2013:

(1) Tốc độ tăng trưởng GDP trên 13 %/năm; trong đó lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng 5%; công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 13-14% và dịch vụ tăng khoảng 15%

   (2) Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông - Lâm nghiệp khoảng 49,5%; Công nghiệp - Xây dựng khoảng 22,3 %; Du lịch-Dịch vụ khoảng 28,2 %.

   (3) Thu nhập bình quân đầu người  12 triệu đồng;

(4) Sản xuất nông lâm nghiệp;

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 27.300 tấn, tăng 1.155 tấn so với năm 2012, trong đó thóc 9.552 tấn, ngô 17.748 tấn; Lương thực bình quân đầu người 465kg/ người/năm; Giá trị sản xuất nông nghiệp 32 triệu/ha đất canh tác.

- Diện tích lúa ruộng 2.213 ha (trong đó vụ đông xuân 323 ha);

- Ngô cả năm diện tích 5.320 ha, trong đó ngô lai chiếm 79% diện tích trở lên.

- Trồng mới 120ha thuốc lá và 15ha actiso.

- Trồng mới 30 ha chè, trồng rừng tập trung 650 ha; tỷ lệ che phủ rừng 32,7%.

- Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc 3-5%, đàn gia cầm 4-6%,

(5) Giá trị sản xuất TTCN (giá cố định) 18 tỷ đồng.

(6) Thu ngân sách trên địa bàn 49.180 triệu đồng, trong đó thu cân đối 36.000 triệu đồng. Tổng chi ngân sách 361.145 triệu đồng.

 (7) Giáo dục- đào tạo:  Duy trì phổ cập THCS, phấn đấu tỷ lệ trẻ em 6-14 tuổi đến trường đạt 99,6%;  Tuyển mới 70 học sinh trường PTDT nội trú THCS- THPT; Phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi: 12 xã.

(8) Y tế: Duy trì 130 giường bệnh ở cả 3 tuyến, phấn đấu tỷ lệ giảm sinh 0,9%0, tỷ lệ trẻ em tiêm chủng đầy đủ đạt 98%; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi 1,8%; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên 6%; kế hoạch hóa gia đình 3.280 người.

(9) Văn hóa; phấn đấu số gia đình văn hóa 6.700 hộ, 115 thôn bản văn hóa; thông tin lưu động 60 buổi, chiếu phim lưu động 50 buổi, băng đĩa gửi cơ sở 36 băng.

(10) XĐGN; Số lao động được giải quyết việc làm trong năm 1.275 người; tỷ lệ giảm nghèo trên 7,2%, tỷ lệ đói nghèo còn lại  dưới 35,4%.

3.2.  Phương hướng, nhiệm vụ năm 2013:

3.2.1 Về kinh tế:

Tiếp tục tập trung nguồn lực đầu tư cho 02 xã điểm hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015; Chỉ đạo sản xuất đúng thời vụ theo nông lịch huyện ban hành; Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tuyên truyền vận động nhân dân sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao; Đẩy mạnh thâm canh tăng vụ (nhất là tăng vụ trên đất nương đồi). Phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương trong sản xuất rau, an toàn, rau bản địa và cây dược liệu. Nghiên cứu thử nghiệm sản xuất ớt xuất khẩu.

Thực hiện đầu tư, thâm canh tăng năng suất diện tích chè hiện có, trồng mới 30 ha chè tập trung; Tập trung sản xuất thuốc lá vụ Đông xuân; Rà soát, đánh giá nhân rộng các mô hình đã thử nghiệm thành công.

Tiếp tục duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, đầu tư nâng cấp hệ thống kênh mương, thuỷ lợi, đảm bảo tưới tiêu, để thâm canh tăng vụ.

Tập trung phát triển chăn nuôi đại gia súc (tăng 3-5%/năm); gia cầm tăng 4-6%/năm; Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện kiên cố chuồng trại, trồng cỏ đảm bảo thức ăn cho gia súc trong mùa đông; Tiếp tục nghiên cứu phát triển nuôi cá lồng trên lòng hồ thủy điện Bắc Hà.

Hoàn thành chỉ tiêu trồng mới rừng năm 2013; làm tốt công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện có; Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng và PCCCR.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc buôn bán, kinh doanh vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc BVTV), đồng thời lựa chọn, điều chỉnh cơ cấu mùa vụ nhằm phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh.

Phát triển mạnh các loại hình sản xuất (thành lập HTX; Tổ, đội, nhóm hộ hợp tác sản xuất), đẩy mạnh sản xuất, chế biến nông sản nhằm nâng cao giá trị sản xuất trong nông nghiệp.

Hoàn thành 2 điểm sắp xếp dân cư (Nậm Lúc, Hoàng Thu Phố), đồng thời triển khai sắp xếp dân cư tại các vùng có nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét.

Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các Dự án đầu tư, nhất là các dự án về thủy điện.

Tập trung giải quyết các khó khăn về vốn, mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư vào địa bàn; Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm trên địa bàn (Công viên hồ Na Cồ, Chợ VH Bắc Hà, hệ thống giao thông thị trấn Bắc hà, Sân vận động huyện, hoàn thành nhựa hóa đường giao thông đến trung tâm các xã).

3.2.2 Về Văn hóa xã hội:

Giáo dục: Tiếp tục duy trì bền vững phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và phổ cập giáo  và THCS; Triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; Duy trì và nâng cao tỷ lệ chuyên cần, nhất là ở cấp học THCS; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất (kiên cố hóa trường lớp học, xây dựng nhà ở giáo viên và nhà ở học sinh bán trú). Chú trọng nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên và quan tâm công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát nâng cao chất lượng giáo dục.

 Y tế: Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế trên địa bàn, đảm bảo cho nhân dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn và y đức cho đội ngũ cán bộ y tế. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tập trung các biện pháp giảm tỷ lệ trẻ em SDD và phụ nữ sinh con thứ 3.

Công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội: Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 7,2.%; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo; Thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm, các chính sách an sinh xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, nhằm  thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững.; Tiếp tục quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng thuộc diện chính sách, người có công trên địa bàn.

Văn hóa - Thể thao - Phát thanh, truyền hình: Tăng cường công tác xã hội hóa để xây dựng các thiết chế văn hóa tại các xã; Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;  Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao hướng về cơ sở, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống, khơi dậy và duy trì được các phong trào hoạt động thường xuyên, sâu rộng tại cơ sở, đặc biệt tiếp tục tổ chức giải đua ngựa truyền thống của huyện; Đẩy mạnh việc tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền các gương người tốt việc tốt, các gương điển hình trong phong trào xây dựng NTM, các cơ chế chính sách trong xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội

3.2.3. Về công tác nội chính:

Đảm bảo An ninh quốc phòng; Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, phát triển du lịch, quan tâm các biện pháp đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, đảm bảo an ninh nông thôn, chú trọng ngăn chặn tuyên truyền vương quốc mông, tuyên truyền đạo trái pháp luật, di cư tự do, xuất cảnh trái phép, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của nhân dân để tạo môi trường xã hội ổn định. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị, cán bộ công chức trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước từ huyện đến xã; Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 vào các cơ quan hành chính nhà nước; Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan. Phát động các phong trào thi đua sôi nổi và rộng khắp, sơ kết, tổng kết đánh giá khen thưởng kịp thời.

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT- XH năm 2012; mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 của UBND huyện ./.

  

Nơi nhận:       

- TT UBND tỉnh; 

- Văn phòng UBND tỉnh;

- TTHU; UBND huyện;

- Các cơ quan, đơn vị;   

- Các xã, thị trấn;

- Lưu: VT-LT.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Anh Tuấn



(1) Diện tích lúa gieo trồng 2.393 ha, tăng 02 ha so với CK, đạt 101%KH, trong đó: Lúa xuân 318 ha, tăng 36 ha so với CK (tỷ lệ giống lúa lai chiếm 94,3%), năng xuất 47,2 tạ/ha, tăng 0,89 tạ/ha so với CK, lúa mùa 1.885 ha, đạt 100%KH, tăng 26 ha, năng xuất 41,19 tạ/ha, tăng 0,95 tạ/ha so CK;  Lúa nương 190 ha, đạt 100%KH, năng xuất 10 tạ/ha, giảm 60 ha so CK; Cây ngô tổng diện tích gieo trồng 5.168ha, tăng 43 ha so CK, đạt 100,3%KH, trong đó ngô xuân 300ha đạt 100%KH tăng 22ha so với CK, năng suất 29,17 tạ/ha (giảm 1,08 tạ/ha so với CK- nguyên nhân do nắng hạn); Ngô chính vụ 4068ha đạt 100%KH tăng 36ha so với CK, năng suất đạt 32,95 tạ/ha, tăng 1,19 tạ/ha so với CK; Ngô hè thu 800ha đạt 100%KH (giảm 15ha so với CK), năng suất đạt 30,11tạ/ha.

(2) Vụ đông xuân 40ha: Nắng hạn kéo dài đã làm cho 11,6ha thuốc lá không cho thu hoạch; 22 ha năng suất, chất lượng giảm, sản lượng đạt 31,12 tấn; Vụ Hè thu, dải vụ thu đông 43,5ha do ảnh hưởng của dịch bệnh thối nhũn và héo xanh vi khuẩn đã làm thiệt hại 22,75ha.

(3) Toàn huyện tiêu hủy 27 con =2.090 kg của 05 hộ gia đình; huyện đã cấp 215 triệu đồng từ ngân sách huyện để thực hiện hỗ trợ tiêu hủy số lợn bị mắc bệnh và hỗ trợ cho 02 chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại Bảo Nhai và Cốc Ly

(4) Nguyên nhân tỷ lệ tăng đàn gia súc đạt thấp và giảm so với CK là do dịch bệnh LMLM và dịch lợn tai xanh phát sinh  nhân dân vẫn chưa mạnh dạn đầu tư, mặt khác trong những năm trở lại đây chăn nuôi đại gia súc đang từng bước hình thành theo hướng sản xuất hàng hóa, bên cạnh đó phong trào phát triển đường GTNT nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đàn ngựa giảm

(5) Trồng mới 300ha rừng, trong đó: Rừng sản xuất 150ha đạt 100%KH, rừng phòng hộ 150ha, đạt 100%KH

(6) Mưa lũ đã làm 10 người chết và mất tích, sập đổ hoàn toàn 15 nhà, 60 nhà bị tốc mái, 112 hộ cần di chuyển ra khỏi vùng nguy cơ sạt lở, hư hỏng 62 công trình thủy lơi, 8 công trình cấp nước sinh hoạt, sạt lở  nghiêm trọng 11 tuyến đường; thiệt hại 27,9ha lúa, 3,9ha ngô, 6,5 ha sắn, 01 ha quế, ước thiệt hại 65 tỷ đồng.

(7) Lập dự án xây dựng điểm dân cư mới tại thôn Nậm Chàm, Hoàn thiện 21/29 nền nhà khu TĐC bàn giao cho các hộ; Hỗ trợ làm nhà cho 12 hộ gia đình bị lũ cuốn trôi..

(8) Nguồn vốn sự nghiệp 30a tổng kinh phí giao 9.513 triệu đồng, thực hiện hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, hỗ trợ trồng chè tập trung, hỗ trợ xây dựng một số mô hình thử nghiệm, hỗ trợ xúc tiến TM...thực hiện giải ngân đạt 100%KH vốn; Thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí tổng kinh phí giao 1.708 triệu đồng giải ngân đạt 100%KH; Chương trình cải thiện VSMT tổng kinh phí giao 337 triệu đồng (01 triệu/hộ), thực hiện giải ngân đạt 100%KH; Quyết định 102/QĐ-TTg tổng kinh phí giao 3.458 triệu đồng, thực hiện 2.964, 4 triệu đồng (kinh phí thừa 493,6 do kế hoạch XD từ tháng 11/2011), giải ngân 2.964,4 triệu đồng đạt 100%KH; Thực hiện hỗ trợ sản xuất thuộc Chương trình 135: Tổng kinh phí giao 5.900 triệu đồng giải ngân đạt 100%KH (số hộ hưởng lợi 6.836 lượt hộ)

(9) Toàn huyện có 287 công trình, trong đó, 138 công trình hoàn thành chuyển tiếp, khởi công mới 149 công trình; ngoài ra còn có 55 công trình chuẩn bị đầu tư

(10) Năm 2012, huyện đã tổ chức bán đấu giá thành công 2 đợt bán đấu giá QSDĐ tổng số 21 thửa đất tại Thị trấn Bắc Hà và xã Bảo Nhai, Tà Chải trị giá 8.724.100.000 đồng.

(11) Xây dựng 38 điểm trường mầm non, trong đó gồm 43phòng học, 35 nhà vệ sinh, 33 nhà ở giáo viên và 33 nhà bếp

([12]) Tổng số việc  chứng thực 963 việc;  Đăng ký khai sinh 1.800 trường hợp; Kết hôn 378 đôi; Tiếp nhận 84việc hoà giải, hòa giải thành 69 việc, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết 10 việc, đang thục hiện 5 việc

([13]) Tổng số việc thi hành 144 việc, trong đó số việc có điều kiện thi hành 112 việc, chiếm 66,1%, số việc chưa có điều kiện thi hành 32 việc, chiếm 33,9%; Tổng số tiền phải thi hành 2.584.401.548 đồng,

(14) Tổ chức 67 đợt tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp với 3.777 lượt cử tri tham dự

Tin tức
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1